NộI Dung
Trong hầu hết các trường hợp, loãng xương không gây ra các triệu chứng cụ thể, nhưng khi xương của những người bị loãng xương trở nên giòn và mất sức mạnh do sự giảm canxi và phốt pho trong cơ thể, có thể bị gãy xương nhỏ. Những vết gãy này xảy ra chủ yếu ở đốt sống, xương đùi và xương cổ tay và có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng như:
- Đau ở cột sống: đặc biệt phát sinh do gãy một hoặc nhiều đốt sống, và có thể đau như kim châm ở lưng và trong một số trường hợp có thể cải thiện khi nằm hoặc khi ngồi;
- Cảm giác ngứa ran ở chân: xảy ra khi gãy đốt sống đến tủy sống;
- Giảm chiều cao: xảy ra khi gãy xương cột sống làm mòn phần sụn nằm giữa các đốt sống, giảm khoảng 4 cm;
- Tư thế uốn cong: xảy ra trong các trường hợp loãng xương nặng hơn do gãy hoặc thoái hóa các đốt sống ở cột sống.
Ngoài ra, gãy xương do loãng xương có thể phát sinh sau một cú ngã hoặc một số nỗ lực thể chất, vì vậy cần có biện pháp ngăn ngừa những cú ngã này, chẳng hạn như sử dụng giày chống trượt.
Loãng xương là một căn bệnh đặc trưng bởi sự suy giảm sức mạnh của xương và ảnh hưởng chủ yếu đến những người có tiền sử gia đình mắc bệnh này, những người sử dụng thuốc lá hoặc những người bị viêm khớp dạng thấp. Ngoài ra, loãng xương thường xảy ra ở phụ nữ sau khi mãn kinh, do thay đổi nội tiết tố và ở nam giới trên 65 tuổi. Tìm hiểu thêm về bệnh loãng xương.
ai là người nguy cơ cao nhất
Loãng xương phổ biến hơn trong các trường hợp sau:
- Phụ nữ sau khi mãn kinh;
- Đàn ông trên 65 tuổi;
- Tiền sử gia đình bị loãng xương;
- Chỉ số khối cơ thể thấp;
- Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài, trên 3 tháng;
- Nuốt phải đồ uống có cồn với số lượng lớn;
- Lượng canxi thấp trong chế độ ăn uống;
- Sử dụng thuốc lá.
Ngoài ra, các bệnh khác có thể dẫn đến loãng xương như viêm khớp dạng thấp, đa xơ cứng, suy thận và cường giáp.
Cách xác nhận chẩn đoán
Khi các triệu chứng gãy xương do loãng xương xuất hiện, điều quan trọng là phải đi khám bệnh, bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-quang để kiểm tra xem có gãy xương hay không và tùy theo mức độ và mức độ gãy xương, có thể cần chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ. .
Nếu bác sĩ nghi ngờ người đó bị loãng xương, họ có thể yêu cầu xét nghiệm đo mật độ xương để kiểm tra tình trạng mất xương, tức là để xác định xem xương có dễ gãy hay không. Tìm hiểu thêm về cách đo mật độ xương được thực hiện.
Ngoài ra, bác sĩ sẽ đánh giá tiền sử sức khỏe của người và gia đình và có thể yêu cầu xét nghiệm máu để phân tích lượng canxi và phốt pho trong cơ thể, những chất được giảm trong bệnh loãng xương, và cũng để đánh giá lượng enzyme alkaline phosphatase, những người có thể có giá trị loãng xương cao. Trong một số trường hợp hiếm gặp hơn, khi tính dễ gãy xương rất mạnh và khi có nhiều vết gãy cùng một lúc, bác sĩ có thể yêu cầu sinh thiết xương.
Cách điều trị được thực hiện
Khi xác định sự hiện diện của gãy xương, bác sĩ sẽ đánh giá mức độ nghiêm trọng và chỉ định phương pháp điều trị, chẳng hạn như cố định phần bị ảnh hưởng bằng nẹp, băng hoặc thạch cao và cũng có thể chỉ định nghỉ ngơi để cơ thể phục hồi vết gãy.
Ngay cả khi không bị gãy xương, khi chẩn đoán loãng xương, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc giúp xương chắc khỏe, vật lý trị liệu, tập thể dục thường xuyên như đi bộ, tập tạ và ăn các thực phẩm giàu canxi như sữa, pho mát, sữa chua chẳng hạn. . Tìm hiểu thêm về điều trị loãng xương.
Để tránh gãy xương, cần thực hiện các biện pháp chống té ngã như đi giày chống trượt, tránh leo cầu thang, lắp tay vịn trong nhà tắm, tránh đi lại ở những nơi có lỗ hổng, không bằng phẳng và giữ môi trường đủ ánh sáng.
Ngoài ra, điều quan trọng là phải cẩn thận hơn với những người ngoài loãng xương, còn mắc các bệnh khác như sa sút trí tuệ, bệnh Parkinson hoặc rối loạn thị giác, vì họ có nguy cơ bị ngã và gãy xương cao hơn.